Xin Phép - Thiết Kế - Dự Toán Xây Dựng

HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH DIỆN TÍCH XÂY DỰNG

HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
Không ít người nhầm lẫn diện tích xây dựng là diện tích sàn của tất cả các tầng trong nhà của mình. Tuy nhiên, trong cách tính diện tích xây dựng khác với tính diện tích đất. Như vậy thì trong xây dựng, diện tích xây nhà nó sẽ tính thế nào? Cùng BITACONS tìm hiểu nhé!

1. Phân biệt diện tích xây dựng và diện tích sàn xây dựng

1.1 Quy định về diện tích sàn xây dựng

Tùy vào diện tích của từng mãnh đất sẽ có chiều dài, chiều rộng khác nhau. Diện tích của sàn được tính bằng công thức chiều dài nhân chiều rộng của mỗi sàn. Với mỗi diện tích đất và kế hoạch xây dựng thì diện tích sàn xây dựng sẽ có sự khác nhau.
Bạn có thể hiểu một cách nôm na là: Diện tích xây dựng chính là diện tích được tính từ phạm vi mép ngoài của tường bao thuộc tầng đó, bao gồm cả cầu thang, hành lang hay ban công.
Nhà có bao nhiêu tầng thì sẽ có bấy nhiêu diện tích sàn. Tổng diện tích sàn xây dựng sẽ là tổng diện tích của tất cả các tầng. Ví dụ nhà có 3 tầng, kích thước của các cạnh tầng sàn là 5 x 10 mét, diện tích 1 sàn là 50 mét vuông. Tổng diện tích xây dựng của ngôi nhà sẽ là 150 mét vuông.

1.2 Cách tính diện tích sàn trong giấy phép xây dựng

Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN03:200/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật của đô thị, diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng được tính như sau:
Diện tích xây dựng là phần diện tích mặt sàn của tất cả các tầng trong công trình đó. Thông thường, các cơ quan chỉ cấp phép xây dựng trên diện tích sàn sử dụng còn các phần diện tích thừa như giếng trời, sân vườn,... thì sẽ không có giấy phép xây dựng.

1.3 Diện tích sàn sử dụng 

Theo thông tư hướng dẫn tính sàn sử dụng, diện tích sàn sử dụng chính là tổng diện tích phần chính và phần phụ. Đây là toàn bộ diện tích được thấy và là phần sử dụng trong ngôi nhà.
Diện tích phần chính được hiểu là không gian sinh hoạt như: phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp. Còn diện tích phần phụ là nhà kho, ban công, hành lang,... Trong một vài trường hợp đặc biệt thì phần mái cũng được tính là diện tích sử dụng.

1.4 Diện tích xây dựng

Diện tích xây dựng là diện tích bao gồm những diện tích trên giấy phép xây dựng và diện tích không có trên giấy phép xây dựng.

Nói một cách khác, diện tích xây dựng nhà ở là tổng diện tích sàn sử dụng và hình chiếu mặt bằng mái công trình. Nếu diện tích của ngôi nhà là phần thông thủy trừ cột và tường thì diện tích xây dựng là diện tích phủ bì để tính mật độ xây dựng, khai toán xây dựng và giao thầu trọn gói. 

1.5 Hiểu đúng về diện tích xây dựng 

Diện tích xây dựng trên thực tế không phải là tổng diện tích sở hữu. Diện tích xây dựng của một công trình cần phải tuân thủ theo các quy định về mật độ xây dựng, được tính bằng tổng diện tích mỗi sàn và cộng với diện tích có hao phí. Khi nắm được diện tích xây dựng sẽ giúp bạn dự trù được kinh phí hợp lý trước khi bắt tay thực hiện.
Diện tích tổng sàn xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thi công. Do đó nhiều đơn vị thi công báo giá rẻ nhưng lại kê diện tích xây dựng lên cao nhằm tăng chi phí xây dựng cho công trình. Từ đó hãy hiểu rõ về diện tích xây dựng và lựa chọn đối tác tin cậy, để hợp đồng thi công có giá trị hợp lý nhất.

2. Cách tính diện tích xây dựng

Phương pháp tính diện tích xây dựng theo mét vuông là phương pháp được nhiều nhà thầu áp dụng nhất hiện nay. Phương pháp tính diện tích xây nhà dựa trên diện tích xây dựng là một cách tính đơn giản nhất:

Trong đó, cách tính mét vuông xây dựng được tính bằng diện tích mặt sàn, trần,... nhân với hệ số phần trăm tính diện tích quy đổi.

2.1 Diện tích phần móng

- Móng đơn tính 30% diện tích
- Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi tính 35% diện tích
- Móng băng tính 50% diện tích
- Phần gia cố nền đất yếu: Tùy thuộc vào điều kiện mà gia chủ sử dụng đất, điều kiện thi công, từ đó mới quyết định sử dụng diện tích xây dựng là bao nhiêu? Sử dụng ngoại hình gia cố khác nhau như bê tông cốt thép hay ép cọc. Thông thường sử dụng bê tông cốt thép thì sẽ tính 20% diện tích

2.2 Diện tích phần nhà

Phần nhà được hiểu là phần diện tích có mái che ở phía trên. Phần này được tính 100% diện tích như diện tích sàn của mỗi tầng: trệt, lầu, sàn sân thượng. Trường hợp nhà vệ sinh, đây cũng là một phần của sàn nền nên cũng đã tính luôn trong diện tích sàn.

2.3 Diện tích mái che

- Mái bê tông cốt thép, không lát gạch thì tính 50% diện tích của mái còn trường hợp có lát gạch thì tính 60% diện tích mái.
- Mái ngói với kèo sắt tính 60% diện tích mái.
- Mái bê tông dán ngói tính 85% diện tích của mái.
- Mái tôn tính 30% diện tích mái.

2.4 Diện tích các phần phụ trợ (Sân thượng, tầng hầm, thang máy,..)

Diện tích tầng hầm:
- Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5 mét so với đỉnh dốc ở hầm thì tính 135% diện tích.
- Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5 mét so với đỉnh dốc ở hầm thì tính 150% diện tích.
- Hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0 mét so với đỉnh dốc ở hầm thì tính 170% diện tích.
- Hầm có độ sâu lớn hơn 2.0 mét so với đỉnh dốc ở hầm thì tính 200% diện tích.
Diện tích phần sân:
- Sân dưới 15m2 có đổ cột, xây tường rào, lát gạch thì tính 100% diện tích.
- Sân dưới 30m2 có đổ cột, xây tường rào, lát gạch thì tính 70% diện tích.
- Sân trên 30m2 có đổ cột, xây tường rào, lát gạch thì tính 50% diện tích.
Diện tích phần ban công:
- Ban công có mái che không xây tường bao hai bên và cao hơn 1.1 mét tính 70% diện tích.
- Ban công không có mái che, không xây tường bao tính 50% diện tích.
- Phần hành lang bên ngoài nhà những được xây âm vào trong chứ không nhô ra ngoài tính 100 diện tích

2.5 Ví dụ cơ bản

Giả sử một lô đất có diện tích 120 mét vuông, xây hai tầng, đổ mái bê tông:
Thì khi đó:
- Diện tích phần móng = 30% diện tích tầng 1 = 36m2
- Diện tích tầng 1 = Diện tích tầng 2 = 120m2
- Mái bê tông = 50% diện tích tầng 1 = 60m2
Lúc này ta tính diện tích xây dựng như sau:

Hy vọng rằng những chia sẽ mà BITACONS đưa ra sẽ giúp cho bạn nắm được một số khái niệm cơ bản về các khái niệm trong tính toán diện tích xây dựng.

Thông tin liên hệ:

 
Bài sau